LE TRONG HIEU
LE TRONG HIEU
LE TRONG HIEU
Máy ảnh full-frame đang trở nên thông dụng, giá cả phải chăng nên dần được phổ biến rộng rãi hơn. Hoặc do các mẫu mã mới giúp giảm giá thành sử dụng của các hệ máy ảnh đầu tiên, hoặc thông qua dòng máy ảnh entry-level mới như Nikon D600 hoặc EOS 6D của Canon với giá cả tương đối thấp (cho máy ảnh full-frame).
Đáng tiếc là tương tự như những gì đã nói về các ống kính tương tự, đặc biệt là ống kính zoom. Ống kính cao cấp này có nhiều điểm rất tốt, nhưng khá đắt tiền, tuy hiện đại và giá thành/hiệu suất khá hợp lý. Chúng ta thấy hầu như bất kỳ nhà sản xuất máy ảnh APS-C nào, phần lớn là không có các bộ cảm biến (sensor) lớn hơn.
Với D600 bây giờ là máy ảnh FX mới đầu tiên nhằm vào người tiêu dùng, Nikon rõ ràng thấy cần phải cung cấp một ống kính lens kit hiện đại, nhưng vẫn giữ mức giá phải chăng và tương thích với nhiều phụ kiện máy ảnh. Nikkon AF-S 24-85/3.5-4.5 VR mới hiện tại có tính năng silent-wave AF và ổn định quang học với mức giá vừa phải, mặc dù nó vẫn còn xa so với giá của ống kính 18-55mm dành cho máy ảnh crop-frame. Tại thời điểm đánh giá này, ống kính được bán lẻ dưới 500 EUR.
Ống kính cho thấy chất lượng của Nikon được xây dựng một cách có cơ sở. Thân ống kính được làm bằng polycarbonate chất lượng cao cùng với ngàm bằng kim loại. Khi được zoom lên, ống kính mở rộng hết chiều dài của dải tiêu cự. Mặc dù các ống bên trong có thiết kế trục đôi lệch tâm (duocam), cũng không bị rung lắc.
Vòng xoay zoom (zoom ring) hoạt động một cách trơn tru và tăng giảm dễ dàng. Vòng lấy nét khá mỏng và đường đi khá ngắn. Ngoài ra, đó là cách hoạt động của nhiều loại ống kính Nikon AF-S gần đây. Khi thay đổi điểm lấy nét, nên di chuyển vài mm theo vòng lấy nét (focus ring).
Ống kính có thể tích hợp với filter 72mm. Nhờ vào bộ phận căn nét trong (internal focus, IF), phần trước thấu kính và filter không xoay(filter CPL) nên sẽ không có vấn đề gì khi sử dụng kính phân cực.
Ống kính được đi kèm hood hình hoa sen.
Nikkor AF-S 24-85 VR là ống kính loại G-type, vì vậy không có vòng khẩu độ (aperture ring). Nhờ có thiết kế AF-S (Silent Wave Motor) giúp căn nét nhanh, khá êm và không ồn.
Ống kính có tính năng chống rung quang học (VR II) mà Nikon tuyên bố cho phép nâng tốc độ màn trập lên đến 4 stop. Tất nhiên kết quả thực tế còn tùy thuộc các nhiếp ảnh gia. Theo các thử nghiệm, khi nâng tốc độ đến 3 stop thì phù hợp nhất (để bức ảnh được ổn định). Không giống như các ống kính VR cấp cao, cho phép lựa chọn giữa hai chế độ VR, Nikon 24-85 VR chỉ có tính năng On/Off-switch cho VR.
Thông số kỹ thuật | |
---|---|
Thiết kế quang học | 16 thấu kính trong 11 nhóm. 1 thấu kính ED and 3 thấu kính phi cầu |
Lá khẩu | 7 (lá) |
Khoảng cách lấy nét tối thiểu | 0.38 m (Phóng đại tối đa: ~1:4.5) |
Kích thước | 78 x 82 mm |
Trọng lượng | 465 g |
Kích thước Filter | 72 mm (non-rotating) |
Hood | HB-63, hood hoa sen, bayonet mount, kèm theo lens |
Các tính năng khác | Thiết kế silent-wave AF, ổn định quang học VR II |
Ống kính này chụp ảnh bị méo khá rõ rệt khi ở tiêu cự ngắn nhất, tuy nhiên đó là chuyện thường gặp ở hầu hết những ống kính zoom tiêu chuẩn.
Khi phóng to, chủ thể của bức ảnh bị méo lõm (pincushion). Ở tiêu cự 35mm, tỷ lệ méo ít nhưng phải tăng độ dài tiêu cự hơn. Khi đạt mốc tiêu cự 85mm, siêu zoom sẽ làm bức ảnh bị biến dạng nhiều hơn.
Tin tốt ở đây là cho dù bất kỳ tiêu cự nào thì sự biến dạng cũng thống nhất và có thể dễ dàng sửa chữa bởi các phần mềm (nhưng độ phân giải và góc nhìn bị giảm lại là chuyện đương nhiên).
24mm
35mm
50mm
85mm
Kích thước thực tế của biểu đồ khoảng 120x80cm.
Hai hình ảnh dưới đây là ví dụ về độ biến dạng.
24mm
80mm
Ống kính này cho ánh sáng fall-off một cách khá rõ ràng ở viền của bức ảnh khi chụp ở khẩu độ lớn, đặc biệt là khi zoom ở tiêu cự gần nhất. Cũng như bình thường thì giảm khẩu độ mới giúp giảm độ tối ở góc ảnh (Vignetting). Khẩu độ f/8 thì độ tối không còn ảnh hưởng gì lớn đến chủ thể của bức ảnh.
Phân tích góc tối của bức ảnh JPEG từ máy ảnh (chưa qua chỉnh sửa). Cơ chế chụp JPG của Nikon D3x có tính năng làm mờ vùng chuyển sắc, sự tương phản chỉ ở một mức độ vừa phải, nên độ tối ở góc là khá thấp. Về phía Canon, con số này là cao hơn khoảng 40% do sự tương phản được cài đặt ở chế độ mặc định.
Đa số tiêu cự và khẩu độ của ống kính đều cho độ phân giải tuyệt vời ở trung tâm bức ảnh. Ở tiêu cự xa nhất, chỉ số của biểu đồ MTF bị giảm xuống khi cài đặt ở chế độ khẩu lớn nhất, nhưng sẽ giảm bớt nếu như hạ khẩu độ xuống.
Viền và góc của bức ảnh thì có độ phân giải thấp. đặc biệt khi hạ zoom xuống nhỏ nhất. Tuy nhiên, hạ khẩu xuống thì toàn bộ khung hình sẽ có độ phân giải tốt.
Dưới đây là bảng tóm tắt của kết quả chính thức. Biểu đồ cho thấy độ sắc nét của hình ảnh (LW/PH). Nếu bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về số liệu MTF50, bạn có thể tham khảo số liệu của Imatest
Quang sai màu sắc (bóng đổ của màu sắc tương phản rõ rệt) là khá cao, khoảng trên 1.5 pixel với độ dài tiêu cự hơn 2.6 pixel khi zoom ở cự ly gần nhất.
Tuy nhiên, CAs được chỉnh sửa dễ dàng nhờ phần mềm hoặc bằng máy ảnh (máy ảnh Nikon hiện đại có thể xóa CAs nếu như chụp JPGs).
Các bức ảnh mẫu sau đây đã được thực hiện với Nikon D3x và RAW đã được chuyển đổi nhờ CaptureOne.
Click vào hình để xem ảnh gốc
Nikon AF-S 24-85mm f/3.5-4.5G ED VR đã làm cho chúng tôi khá ấn tượng. Cũng không có phàn nàn. Chất lượng được xây dựng khá tốt và phù hợp với người tiêu dùng hiện nay. Ổn định quang học hoạt động rất tốt, ngay cả tiêu cự ngắn. Nhờ vào hệ thống silent-wave mà ống kính AF-S một cách nhanh và không hề gây ra tiếng động.
Độ phân giải ở trung tâm bức ảnh là khá cao, tuy nhiên cần phải giảm khẩu để có độ nét tốt trên toàn khung ảnh. Khi đặt ở khẩu độ lớn, góc của bức ảnh có độ phân giải thấp hơn đáng kể so với ở trung tâm, đặc biệt zoom góc rộng.
CAs và góc tối (Vignetting) là khá cao. Độ méo hình ảnh cũng vậy, còn tệ hơn khi zoom lớn lên. Có vẻ như, phần mềm chỉnh sửa ảnh có thể chỉnh sửa cho cả ba vấn đề trên nên những thuộc tính này không còn là ưu tiên hàng đầu của ống kính.
Tóm gọn lại là ống kính Nikkor AF-S 24-85mm f/3.5-4.5G ED VR (FX) mang lại độ sắc nét khá tốt, ít nhất là khi hạ khẩu xuống, nhưng những thông số khác thì không cao mấy. Hầu hết vấn đề được nêu ở đây có thể được chỉnh sửa trong máy ảnh, tuy nhiên chúng ta có thể mong đợi ở một ống zoom cho người tiêu dùng với giá gần 500 EUR.
Chất lượng quang học | |
Chất lượng cơ học | |
Giá/ Hiệu suất |
Theo photozone.de