LE TRONG HIEU
LE TRONG HIEU
LE TRONG HIEU
Mười một ngàn buck. (Khoảng 11000 USD)
Đó là số tiền mà bạn có thể mua được rất nhiều thứ. Tv màn hình phẳng lớn, một máy chơi game, du lịch biển đảo (cùng với vợ/chồng), một chiếc xe hơi thuộc sỡ hữu của mình, một studio với thiết bị phòng chụp hiện đại hoặc cuối cùng là một máy ảnh full-frame với chất lượng tốt nhất.
Hoặc ống len Leica đời đầu tiên. Một tiêu cự duy nhất 50mm.
Tất nhiên là không phải ống kính nào cũng như vậy. Nhưng đối với ống kính Noctilux ASPH, “ống kính phi cầu có tốc độ nhanh nhất thế giới” (Leica), một ống kính “nhanh hơn so với mắt người” (cũng là Leica), “vua của bóng đêm” (Leica) hoặc đơn giản là “ống kính ước mơ” (magical dream lens). Từ ngữ và hình ảnh nó đưa ra đã chỉ cho thấy rằng đây là một ống kính khá đặc biệt.
Cái tên “Noctilux” cũng đi kèm với lịch sử thương hiệu của Leica. Không giống như các ống kính Leica khác, mà thường chỉ ra tốc độ khẩu độ nhất định, ống kính Noctilux đơn giản là ống nhanh nhất trong Leica. Có nghĩa là, theo thời gian, ống Noctilux càng trở nên nhanh hơn và nhanh hơn nữa. Ống kính Leica Noctilux đặc trưng đầu tiên có độ mở tối đa là f/1.2, theo sau đó là phiên bản f/1 và được đầu tư trong hơn 30 năm (các phiên bản khác nhau).
Phiên bản mới nhất, năm 2008, mang lại tốc độ khẩu độ xuống đến f/0.95, điều mà chưa bao giờ thấy ở canon 35mm kể từ canon 7s. Ngoài ra, các kỹ sư Leica còn thêm thấu kính phi cầu và cũng có floating elements, để giữ hiệu suất ở mức độ cao khi lấy nét ở khoảng cách gần.
Với khẩu độ cực nhanh, nó rõ ràng là một ống kính tuyệt vời. Đó là một trong những lý do tại sao Noctilux-M 50mm f/0.95 ASPH hiện là ống kính đắt tiền nhất của Leica.
hood retracted
hood extended
Ống kính Leica M được biết đến với chất lượng tuyệt vời, vì vậy nó là một ống kính cao cấp được kỳ vọng nhiều và Noctilux cảm thấy tự hào về nó. Mọi thứ của lens Noctilux-M là cực kỳ chắc chắn, cũng như thiết kế và chụp ảnh. Vòng lấy nét (focus ring) độc đáo và hoạt động khá trơn tru. Khoảng cách lấy nét tối thiểu là 1m, khá thất vọng. Đường lấy nét từ vô cực cho đến MFD là khoảng 90 độ.
Vòng khẩu độ có có tính năng giảm nửa khẩu và, không giống như ống kính Leica cũ hơn. Khẩu độ nhỏ nhất là f/16.
Bạn có thể thấy, ống kính mở khẩu một ít khi lấy nét ở cự ly gần.
Hood của ống kính có thể tăng giảm tùy ý. Tuy ống kính không khóa khi mở rộng, nhưng tính năng này cũng rất tuyệt.
Do kích thước của ống kính, một phần của hình ảnh rangefinder bị khóa, khi hood được kéo ra. Ngoài ra, trọng lượng tương đối nặng của nó (so với ống kính khác) làm cho Noctilux khá khó khăn khi sử dụng nhiều. Sau khi chụp một thời gian dài, người chụp sẽ cảm thấy nặng ở cổ tay.
Thông số kỹ thuật | |
---|---|
Thiết kế quang học | 8 thấu kính trong 5 nhóm, incl 2 thấu kính phi cầu |
Lá khẩu | 11(lá) |
Khoảng cách lấy nét tối thiểu | 1.0m (tỷ lệ phóng đại 1:17) |
Kích thước | 73 x 75.1 mm |
Trọng lượng | 700 g |
Kích thước Filter | E60 (non-rotating) |
Hood | built-in, giống kính thiên văn |
Các tính năng khác |
Ống kính này làm ảnh bị méo lồi ở một mức vừa phải. Không phải là quá xuất sắc, đây cũng là điều bình thường so với một ống kính một tiêu cự cao cấp.
Kích thước thực tế khoảng 120x80cm.
Độ tối này được xử lý tự động trên máy ảnh kỹ thuật số M, được mã hóa 6-bit hoặc chỉnh sửa bằng tay. Bài viết này sẽ cho bạn thấy độ tối của bức ảnh gốc (bằng cách tắt chức năng xử lý của máy) cũng như số liệu để sửa chữa.
Là một ống kính cực nhanh, không có gì nhạc nhiên khi độ tối của Noctilux là khá lớn. Như thường lệ thì có thể giảm lượng ánh sáng fall-off (ánh sáng giảm bớt quanh khung ảnh) có thể giảm lại khi giảm khẩu, tuy nhiên cần hạ khẩu xuống f/2.8 hoặc hơn nữa để độ tối là không đáng kể.
Khi được xử lý bởi máy ảnh, độ tối được giảm bớt trong hầu hết các khẩu nhưng vẫn cao khi ở khẩu độ lớn.
Việc xử lý tự động này cũng được áp dụng cho các tập tin DNG. Giúp cho viền bức ảnh sáng hơn, cũng làm bức ảnh nhiễu nhiều hơn nếu không có vignetting
Ống Noctilux ASPH làm cho trung tâm của bức ảnh có độ phân giải rất tốt khi đặt ở khẩu độ lớn nhất, càng rõ nét hơn nếu hạ khẩu xuống. Rõ nhất khi đặt ở khẩu f/2.8. Từ f/8 trở đi, nhiễu xạ nhiều và giảm độ phân giải.
Viền ảnh và góc ảnh là hai vấn đề khác nhau. Ở khẩu độ lớn, hầu như không có vấn đề gì với độ phân giải. Nếu hạ khẩu độ xuống, viền và góc sẽ rõ nét (f/2.8) hoặc rất rõ (f/4 hoặc hơn).
Kể từ những dòng Noctilux đời đầu đã gặp phải vấn đề này, chỉ giảm xuống khi đặt ở khẩu nhỏ (quang sai cầu, residual spherical aberration).
Sau đây là bảng tóm tắt kết quả chính thức, biểu đồ cho thấy độ sắc nét của hình ảnh (LW/PH). Nếu bạn muốn tìm hiểu nhiều hơn về số liệu MTF50, bạn có thể tham khảo số liệu của Imatest (dùng phần mềm đo độ sắc nét).
Quang sai màu sắc (màu đổ bóng làm tương phản khắc nghiệt) khá rõ ràng, nhiều nhất là khoảng 2 pixel ở viền ảnh. CAs cũng giảm đến mức ít thấy khi giảm khẩu.
Một trong những đặc điểm chính của ống kính nhanh (và có thể là đặc điểm quan trọng nhất) là vùng nằm ngoài điểm lấy nét (out of focus), còn hay gọi là bokeh.
Tất nhiên ống Noctilux có tính năng cho bokeh. Hình ảnh được làm mờ (blur) rất trơn tru, trước và sau vùng lấy nét. Ở khẩu độ lớn, bokeh có thể được “xoáy” trong viền bức ảnh. Điều này chủ yếu là do tính năng cut-off, bởi độ tối góc ảnh và có thể nhìn thấy điểm sáng nền của những bức ảnh dưới đây.
Ngoải độ tối góc ảnh, điểm sáng nền với số lượng nhỏ (đặc biệt là khoảng cách xa). Nhưng so với thiết kế cũ, đặc biệt là người tiền nhiệm f/1 của Noctilux ASPH, vấn đề này giảm rất nhiều và chất lượng bokeh tổng thể mượt mà hơn rất nhiều.
Điển hình cho các ống kính nhanh đời đầu, điểm sáng ảnh hưởng bởi dải bokeh.
Dải bokeh là chuện phổ biến với các ống kính nhanh. Nó có thể nhìn thấy các màu sắc khác nhau trong vùng out nét – màu đỏ đậm (đỏ – xanh, blue) ở trước điểm lấy nét và màu xanh lá khi ở xa hơn.
Là một ống kính rất nhanh, không có gì ngạc nhiên khi Noctilux cho thấy số lượng dải bokeh như vậy ở khẩu độ lớn. Như thường lệ, hạ khẩu xuống để giảm bớt lại.
Sau đây là hình minh họa cho khẩu độ, ngay phía sau mặt phẳng lấy nét. Đây là kết quả của việc thiếu filter chống răng cưa trong M9, đó là vấn đề thiết kế bộ cảm biến.
f/0.95
f/1.4
f/2.0
f/2.8
f/4.0
Các bức ảnh mẫu sau đây đã được thực hiện với Leica M9 và RAW đã được chuyển đổi nhờ CaptureOne.
Click vào hình để xem ảnh gốc
Make: Leica Camera AG |
Make: Leica Camera AG |
Make: Leica Camera AG |
Make: Leica Camera AG |
Không nghi ngờ gì việc Noctilux là một ống kính ấn tượng, không riêng gì kích thước hay trọng lượng của nó. Độ phân giải trung tâm rất tuyệt vời. Ngược lại, ở khẩu độ lớn thì viền và góc ảnh mờ hơn.
Chất lượng ống được xây dựng rất tốt, đáp ứng được cả những yêu cầu cao nhất.
Điển hình cho ống kính cực nhanh, độ tối rất rõ rệt khi tăng khẩu độ. Ngạc nhiên, đây vẫn là ống kính 6 – bit và được máy ảnh điều chỉnh.
Bokeh thường là rất trơn tru, trừ các góc ảnh mở rộng, nhưng cũng không phải là vấn đề lớn gì.
Các kỹ sư Leica thiết kế theo tiêu chuẩn khắc nghiệt, không nghi ngờ gì hiệu quả ấn tượng.
Các ống Noctilux ASPH chắc chắn là một trong những ống kính mọi người cần phải học để có thể sử dụng dễ dàng.
Ngoài ra, còn khác với các ống kính nhanh khác, giá cả phải chăng. Tất nhiên, các ống này không thiên về tốc độ, mà “ma thuật” của nó là khẩu độ nhỏ hơn 1. Mọi người khá quan tâm đến đặc trưng của nó, Noctilux rất đáng giá. Nên biết, rằng các ống kính Leica đắt nhất không nhất thiết phải là tốt nhất, nhưng không có nghi ngờ gì nó là một trong những ống đặc biệt nhất.
Chất lượng quang học | |
Field Quality: | |
Chất lượng cơ học: | |
Giá/ Hiệu suất |
Theo photozone.de